Một chiếc xe thuộc Model EL. |
Vào đầu thập kỷ 30, hãng đã sản xuất một số động cơ V với 2 xi-lanh, có dung tích từ 750 cc đến 1.200 cc. Mọi cố gắng lúc này nhằm tạo một chiếc xe với trọng lượng của những kiểu xe lắp động cơ 750 cc, nhưng lại đạt công suất tương đương với những chiếc trang bị động cơ 1.200 cc.
Đội ngũ kỹ sư đã thực hiện rất nhiều công việc để đạt đến mục tiêu trên. Thiết kế các van lắp bên kiểu cũ được thay bằng các van lắp phía trên, đặt vuông góc với nhau, ý tưởng này vay mượn từ động cơ dành cho các máy bay. Kết quả là năm 1936 đã ra đời mẫu xe Model E được lắp động cơ đơn giản, độ tin cậy cao, có sức mạnh 37 mã lực. Ở phiên bản nâng cấp – Model EL – công suất xe được nâng lên 40 mã lực. Chiếc xe mới được gắn hộp số 4 tốc độ.
Năm sau đó, tay đua Joe Petrali lập nên một kỷ lục với Model EL, đạt kỷ lục 220 km/h. Còn Fred Ham đã lái một xe thuộc Model E vượt qua quãng đường 2.940 km trong 24 giờ. Với những thành tích này, Harley-Davidson đã xác lập vị trí của nhà sản xuất môtô lớn nhất nước Mỹ cho tới ngày nay.
Thông số kỹ thuật Harley-Davidson Model EL | |
Trọng lượng | 255 kg |
Động cơ | V2 |
Dung tích (cc) | 1.000 |
Công suất cực đại (mã lực) | 40 |
Hộp số | 4 cấp |
Tốc độ tối đa (km/h) | 220 |
Lê Trần (theo AMA)